Hamster Campell
Chuột hamster campell - thành viên trong chi phodopus, nó được đặt tên bởi Oldfield Thomas, khi ông tìm thấy những con đầu tiên ở Mông Cổ vào ngày 1 tháng 7 năm 1902.
Tuỳ theo điều kiện địa hình nơi sống mà Hams Camp mang những kích thước khác nhau, nếu ở Mông Cổ loài chiều dài cơ thể hamster trung bình 8 cm thì ở Trung Quốc, kích thước này lớn hơn. Trong điều kiện nuôi nhốt, kích thước em nó lớn hơn so với ở ngoài tự nhiên do được cung cấp dinh dưỡng tốt hơn, ổn định hơn. Chỉ phần miệng, má, phần bụng dưới, các chi của CP màu trắng, còn lại màu xám hoặc màu nâu, nếu nhìn trên lưng sẽ thấy 1 đường sọc đen. Hamster Campell sử dụng phân, nước tiểu để làm cơ sở liên lạc chính. Theo các tài liệu khoa học, những cuộc thí nghiệm trên cơ thể của hamster campell, cho thấy khả năng chịu đựng của campell rất tốt, nó sống ở nơi nhiệt độ âm cả chục độ C.
Cũng giống như các loài anh em, túi má của campell để dự trữ thực phẩm - khả năng đáng kinh ngạc trong thế giới loài vật. Do di truyền nên Camp sẽ gặp khó khăn trong quá trình chuyển đổi cacbonhydrate cũng như chất béo. Điều này sẽ gây ra sự phát triển của những loại ung thư: tuyến vú, phổi, tử cung, buồng trứng. Tuổi thọ trung bình của ẻm trong điều kiện nuôi nhốt chỉ vào khoảng từ 280-350 ngày. Nhưng nếu được sinh ra vào mùa hè thì tuổi thọ của loài này lên đến 2-2,5 năm.
- Thông tin cơ bản:
- Mô tả:
Cũng giống như các loài anh em, túi má của campell để dự trữ thực phẩm - khả năng đáng kinh ngạc trong thế giới loài vật. Do di truyền nên Camp sẽ gặp khó khăn trong quá trình chuyển đổi cacbonhydrate cũng như chất béo. Điều này sẽ gây ra sự phát triển của những loại ung thư: tuyến vú, phổi, tử cung, buồng trứng. Tuổi thọ trung bình của ẻm trong điều kiện nuôi nhốt chỉ vào khoảng từ 280-350 ngày. Nhưng nếu được sinh ra vào mùa hè thì tuổi thọ của loài này lên đến 2-2,5 năm.
- Chế độ ăn uống:
- Sinh sản:
- Tình trạng bảo tồn:
Không có nhận xét nào